Ngân hàng Quốc gia Úc (viết tắt NAB, có thương hiệu nab) là một trong bốn tổ chức tài chính lớn nhất ở Úc (được gọi thông tục là "The Big Four") về giá trị vốn hóa thị trường, thu nhập và khách hàng. NAB được xếp hạng ngân hàng lớn thứ 21 trên thế giới tính theo vốn hóa thị trường và ngân hàng lớn thứ 52 trên thế giới tính theo tổng tài sản vào năm 2019. Tính đến tháng 1 năm 2019, NAB đã vận hành 3.500 địa điểm của Bank @ Post — bao gồm hơn 7.000 ATM trên khắp Úc, New Zealand và Châu Á — và phục vụ 9 triệu khách hàng.
Ngân hàng Quốc gia Úc (viết tắt NAB, có thương hiệu nab) là một trong bốn tổ chức tài chính lớn nhất ở Úc (được gọi thông tục là "The Big Four") về giá trị vốn hóa thị trường, thu nhập và khách hàng. NAB được xếp hạng ngân hàng lớn thứ 21 trên thế giới tính theo vốn hóa thị trường và ngân hàng lớn thứ 52 trên thế giới tính theo tổng tài sản vào năm 2019. Tính đến tháng 1 năm 2019, NAB đã vận hành 3.500 địa điểm của Bank @ Post — bao gồm hơn 7.000 ATM trên khắp Úc, New Zealand và Châu Á — và phục vụ 9 triệu khách hàng.
Các loại tiền gửi ngân hàng là những hình thức mà tổ chức và cá nhân có thể gửi tiền vào ngân hàng để nhận lãi và bảo đảm an toàn cho tiền của mình. Các loại tiền gửi ngân hàng thường gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác.
Các loại tiền gửi ngân hàng phổ biến hiện nay bao gồm:
– Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước ngân hàng. Lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi khác, nhưng có tính linh hoạt cao và không bị ràng buộc thời gian.
– Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng phải cam kết giữ tiền trong một khoảng thời gian nhất định, từ 1 tháng đến 36 tháng hoặc hơn. Lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng có tính rủi ro cao hơn do bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường và chính sách ngân hàng. Nếu khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ lãi suất đã tích lũy.
– Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể sử dụng để thanh toán các dịch vụ hoặc mua sắm thông qua thẻ ATM, thẻ ghi nợ hoặc Internet Banking. Lãi suất của loại tiền gửi này tương đương với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng có tính tiện lợi cao do không cần mang theo tiền mặt khi đi ra ngoài.
– Tiền gửi tiết kiệm tích luỹ: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi thêm tiền vào tài khoản trong suốt kỳ hạn đã chọn, từ 6 tháng đến 10 năm. Lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn thông thường, nhưng có điều kiện là số tiền gửi thêm phải bằng hoặc lớn hơn số tiền ban đầu. Loại tiền gửi này phù hợp với những người muốn tích lũy dần dần cho một mục đích lâu dài, ví dụ như mua nhà, xe, du lịch, học tập, …
– Giấy tờ có giá: Đây là loại bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa ngân hàng phát hành với người mua trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Các loại giấy tờ có giá thường gặp là chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu… Loại tiền gửi này cũng trả lãi cao và có thể được mua bán trên thị trường.
Mỗi loại tiền gửi có những đặc điểm, điều kiện, lãi suất và kỳ hạn khác nhau. Lãi suất tiền gửi ngân hàng cũng phụ thuộc vào loại tiền gửi (Việt Nam đồng hay ngoại tệ), ngân hàng và thời điểm gửi. Hiện nay, lãi suất tiền gửi ngân hàng dao động từ 0,5% đến 9% tùy theo các yếu tố trên. Khi gửi tiền ngân hàng, khách hàng cần lựa chọn loại tiền gửi phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, mức độ linh hoạt và mức sinh lời mong muốn của mình.
Tiền gửi ngân hàng là một hình thức đầu tư phổ biến và an toàn, nhưng cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà bạn cần biết. Sau đây là một số điểm mạnh và điểm yếu của tiền gửi ngân hàng:
Ưu điểm của tiền gửi ngân hàng:
– An toàn: Tiền gửi ngân hàng được bảo vệ bởi sự đảm bảo từ chính phủ hoặc các tổ chức tài chính có thẩm quyền. Điều này đảm bảo rằng tiền của bạn được bảo vệ và an toàn trong trường hợp ngân hàng gặp khó khăn tài chính.
– Lãi suất: Một số khoản tiền gửi ngân hàng nhận được lãi suất từ ngân hàng. Điều này giúp tăng giá trị của tiền gửi theo thời gian. Lãi suất có thể được cố định hoặc biến đổi, tùy thuộc vào loại tiền gửi và thỏa thuận với ngân hàng.
– Linh hoạt: Tiền gửi ngân hàng thường linh hoạt và dễ dàng rút ra hoặc chuyển tiền đi. Bạn có thể truy cập tiền của mình thông qua máy ATM, ngân hàng trực tuyến hoặc các kênh thanh toán khác mà ngân hàng cung cấp.
– Dịch vụ thêm: Ngoài việc lưu trữ tiền, ngân hàng cung cấp các dịch vụ bổ sung như vay mượn, thẻ tín dụng, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Điều này giúp bạn quản lý tài chính cá nhân một cách thuận tiện.
Nhược điểm của tiền gửi ngân hàng:
– Lãi suất thấp: Một số khoản tiền gửi ngân hàng có lãi suất thấp hơn so với các hình thức đầu tư khác như chứng khoán hoặc bất động sản. Điều này có nghĩa là tiền gửi của bạn có thể không tăng giá trị một cách đáng kể trong thời gian ngắn.
– Phí và điều kiện: Một số khoản tiền gửi ngân hàng có thể áp dụng phí giao dịch hoặc có các điều kiện nhất định như số tiền tối thiểu yêu cầu hay thời gian tối thiểu để gửi tiền. Nếu không tuân thủ các điều kiện này, bạn có thể phải trả phí hoặc không nhận được lợi ích tối đa từ khoản tiền gửi.
– Mất mát giá trị: Trong một số trường hợp, lạm phát có thể vượt qua lãi suất của khoản tiền gửi, dẫn đến mất mát giá trị thực của tiền gửi trong thời gian dài.
– Rủi ro hệ thống tài chính: Trong những tình huống khó khăn tài chính hoặc khủng hoảng ngân hàng, có nguy cơ mất mát tiền gửi hoặc sự khó khăn trong việc rút tiền. Mặc dù có các biện pháp bảo vệ từ chính phủ, nhưng vẫn cần đánh giá rủi ro khi chọn tiền gửi ngân hàng.
Để đảm bảo rằng bạn hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của tiền gửi ngân hàng, nên tham khảo và thảo luận với ngân hàng hoặc chuyên gia tài chính trước khi thực hiện gửi tiền.
Kế toán tiền gửi ngân hàng là một trong những công việc rất quan trọng. Thông thường phần lớn tiền của doanh nghiệp thường được gửi ở ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Trong kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng và những quy định trong hạch toán tiền gửi ngân hàng
– Căn cứ để hạch toán tiền gửi Ngân hàng là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kinh doanh của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,.)
– Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
+ Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảo sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc được ghi vào bên Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
+ Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết th eo từng loại tiền gửi (tiền Đồng Việt nam, ngoại tệ các loại)
Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng
Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 – Tiền gửi ng ân hàng. Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và t ình hình biến động các khoản tiền gửi của DN tại các ngân hàng và các Công ty tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112
– Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ
– Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ)
– Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ
– Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ).
Số dư bên Nợ: Số dư các khoản tiền gửi ở Ngân hàng, các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ
Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
* Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
*Nhận tiền ứng trước hoặc khách hàng trả nợ , căn cứ vào giấy “Báo Có” của Ngân hàng, ghi:
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
*Khi thu tiền bán hàng qua TK TGNH, Ngân hàng đã “Báo Có”, kế toán ghi:
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
* Khi thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 3331 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước
* Khi thu tiền từ các khoản nợ phải thu, ghi:
Có TK 131 – Phải thu khách hàng.
* Khi thu tiền từ các hoạt động đầu tư ghi
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
* Khi rút TGNH để mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 151, 152, 156, 157, 211, 213
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp.
Nợ TK 151, 152, 156, 157, 211, 213
* Khi rút TGNH để trả tiền vay, các khoản phải trả.
Nợ TK 311, 315, 341, 331, 333, 336, 338…
* Khi rút TGNH để đầu tư tài chính và chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính.
* Khi rút TGNH ký cược, ký quỹ, ghi.
Nợ TK 144 – Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký cược, ký quý dài hạn.
* Khi rút TGNH để giao tạm ứng, ghi:
* Khi rút TGNH để trả tiền chi phí cho các hoạt động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811, 133
Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ “Báo Nợ”, “Báo Có” của Ngân hàng ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tiền gửi Ngân hàng sử dụng các sổ kế toán tổng hợp tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ, số phát sinh bên Có TK 112 được phản ánh trên NKCT số 2, số phát sinh bên nợ TK 112 được phản ánh trên bảng kê số 2 – TK 112.
Trong hình thức kế toán nhật ký chung, c ăn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Đồng thời căn cứ v ào nhật ký chung để vào sổ cái TK 112 và sổ cái các tài khoản liên quan.