Câu Đặc Biệt Là Sao

Câu Đặc Biệt Là Sao

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Ảnh minh họa)

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Ảnh minh họa)

Khái niệm hàng hóa sức lao động

Hàng hóa sức lao động là kết quả của việc biến đổi sức lao động của con người thành một loại hàng hóa có khả năng trao đổi và mua bán trên thị trường. Điều này phản ánh sự kết hợp giữa năng lực lao động và quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hàng hóa sức lao động không chỉ đơn thuần là sản phẩm của công sức lao động cơ bản mà còn liên quan đến sự sáng tạo, kiến thức và kỹ năng của người lao động. Một ví dụ cụ thể về hàng hóa sức lao động có thể là sản phẩm từ công việc thủ công như bức tranh vẽ tay hoặc bức tượng điêu khắc.

Trong trường hợp này, sức lao động của nghệ nhân không chỉ là việc thực hiện các động tác vật lý mà còn liên quan đến trí tuệ, tình cảm và sự sáng tạo. Sản phẩm cuối cùng không chỉ mang giá trị vật chất mà còn thể hiện ý nghĩa và tâm hồn của người tạo ra.

Sức lao động chỉ có thể chuyển hóa thành hàng hoá khi thỏa đủ hai điều kiện dưới đây:

Thứ nhất, người lao động cần được tự do về thân thể, để họ có khả năng tự quyết định về sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường dưới dạng hàng hóa khi nó được cung cấp bởi bản thân con người có sức lao động để bán.

Thứ hai, người lao động không được nắm giữ các tài nguyên sản xuất cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất. Chỉ trong tình thế này, người lao động mới phải bán sức lao động của mình, vì không có cách nào khác để duy trì cuộc sống. Sự đồng thời tồn tại của cả hai điều kiện kể trên là điều tất yếu dẫn đến việc sức lao động biến thành một loại hàng hoá.

Tại sao hàng hóa sức lao động được xem là hàng hóa đặc biệt?

Hàng hóa sức lao động - một phần quan trọng của cuộc sống và phát triển xã hội, được xem là hàng hóa đặc biệt vì nhiều yếu tố quan trọng liên quan đến tính chất và vai trò của nó trong nền kinh tế và xã hội.

Sự kết hợp giữa sức lao động và con người: Hàng hóa sức lao động không thể tách rời khỏi con người. Đây không chỉ là một loại sản phẩm được tạo ra từ việc lao động mà còn phản ánh khả năng, năng lực, và sự đóng góp duy nhất của từng người lao động.

Tính độc đáo này tạo nên sự liên kết mật thiết giữa người lao động và quá trình sản xuất, khiến cho hàng hóa sức lao động trở thành một biểu tượng cho sự khả thi và sáng tạo con người.

Giá trị của hàng hóa sức lao động phản ánh mức độ cần thiết của lao động để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này thể hiện sự ảnh hưởng của hàng hóa sức lao động đến môi trường kinh tế và xã hội.

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội, đồng thời tạo nên sự đa dạng và phong phú trong cuộc sống hàng ngày.

Sự đóng góp và tầm quan trọng xã hội: Hàng hóa sức lao động đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của xã hội. Khả năng tạo ra giá trị, sự đóng góp xã hội, và tính độc đáo của hàng hóa sức lao động làm cho nó trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình thúc đẩy tiến bộ và phát triển của con người và xã hội.

Trên đây là toàn bộ kiến thức cơ bản về khái niệm sức lao động là gì? Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng hàng hóa sức lao động đóng vai trò đặc biệt, là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

- Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trong bất kỳ xã hội nào, hàng hóa sức lao động vẫn được xem là điều kiện cơ bản cho mọi quá trình sản xuất. Vậy sức lao động là gì? Vì sao nói hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên.

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động liên quan đến khả năng của người lao động trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Điều này bao gồm cả khả năng sáng tạo, chất lượng sản phẩm, và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Hàng hóa sức lao động không chỉ là sản phẩm vật chất mà còn là một nguồn tài nguyên đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện sự tương tác giữa người lao động và môi trường kinh doanh, tạo ra giá trị thực sự và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của mọi người.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau:

Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo quy định trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:

+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

(3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

(4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

(5) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.